Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh
Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh là kiến thức ngữ pháp tiếng Anh cơ bản rất quan trọng. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững về đại từ nhân xưng
Trong những cấu trúc ngữ pháp quan trọng, đại từ nhân xưng trong tiếng Anh là kiến thức cơ bản mà bạn cần nắm vững từ ngay ban đầu. Sau đây chúng ta sẽ học về đại từ nhân xưng.
=> 6 bước học ngữ pháp tiếng Anh nhanh và hiệu quả nhất
=> Phân biệt “Excuse me” và “Sorry”
Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh
1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu
I tôi, ta – Chỉ người nói số ít.
We chúng tôi, chúng ta – Chỉ người nói số nhiều.
You bạn, các bạn – Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
They họ, chúng nó, … – Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
He anh ấy, ông ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
She chị ấy, bà ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
It nó,…. – Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Khi đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu thì đại từ nhân xưng đứng trước động từ chính của câu và các động từ chính phải được biến đổi cho phù hợp với chủ từ của nó.
Ví dụ:
I am a teacher.
Tôi là giáo viên.
He is a doctor.
Anh ấy là bác sĩ.
She likes sport.
Chị ấy thích thể thao.
They like music.
Họ thích âm nhạc
2. Đại từ nhân xưng làm túc từ trong câu
Me tôi, ta – Chỉ người nói số ít.
Us chúng tôi, chúng ta – Chỉ người nói số nhiều.
You bạn, các bạn) – Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Them họ, chúng nó, … – Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
Him anh ấy, ông ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Her chị ấy, bà ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
It nó – Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Khi đại từ nhân xưng làm túc từ trong câu, thì đại từ nhân xưng này đứng sau động từ chính của câu.
Ví dụ:
I don’t like her.
Tôi không thích cô ta.
She has lost it.
Chị ấy đã làm mất nó rồi.
Nam met them at school yesterday.
Nam đã gặp họ ở trường hôm qua.
3. Các tính từ sở hữu
My của tôi, của ta – Chỉ người nói số ít.
Our của chúng tôi/ chúng ta – Chỉ người nói số nhiều.
Your của bạn/ các bạn) – Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Their của họ, của chúng nó, … – Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
His của anh ấy, của ông ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Her của chị ấy, của bà ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Its của nó, … – Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ để chỉ mối quan hệ sở hữu giữa chủ sở hữu và đối tượng bị sở hữu.
Ví dụ:
This is my hat.
Đây là chiếc mũ của tôi.
That is his watch.
Kia là cái đồng hồ của anh ấy.
Those are their cars.
Kia là những chiếc xe của họ.
4. Đại từ sở hữu
Mine cái của tôi, ta – Chỉ người nói số ít.
Ours cái của chúng tôi, chúng ta – Chỉ người nói số nhiều.
Yours cái của bạn, các bạn – Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Theirs cái của họ, chúng nó, … – Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
His cái của anh ấy, ông ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Hers cái của chị ấy, bà ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Its cái của nó,…. – Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Các đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho các đối tượng bị sở hữu đã được nói tới trước đó hoặc trong ngữu cảnh mà cả người nói và người nghe đều biết về đối tượng được nói tới trong câu chuyện. Các đại từ sở hữu luôn đứng một mình.
Ví dụ:
Your car is new, but mine is old.
Xe của bạn thì mới nhưng xe của tôi thì cũ. (“mine” = “my car”)
I like your T-shirt, but I don’t like his.
Tôi thích chiếc áo của anh nhưng tôi không thích chiếc áo của anh ấy. (“his” = “his T-shirt”)
Her skirt are expensive. Mine are cheap.
Chiếc váy của cô ấy đắt tiền. Váy của tôi rẻ tiền. (“mine”= “my skirt”)
5. Đại từ phản thân
Myself chính tôi, tự bản thân tôi – Chỉ người nói số ít
Ourselves chính chúng tôi/ chúng ta – Chỉ người nói số nhiều
Yourself chính bạn, tự bản thân bạn – Chỉ người nghe số ít
Yourselves chính các bạn, tự các bạn – Chỉ người nghe số nhiều
Themselves chính họ, chính chúng nó, … – Chỉ nhiều đối tượng được nói tới
Himself chính anh ấy, chính ông ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới là giống đực
Herself chính chị ấy, chính bà ấy, … – Chỉ một đối tượng được nói tới là giống cái
Itself chính nó,…. – Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Đại từ phản thân được dùng đồng bộ với chủ từ, túc từ tương ứng để nhấn mạnh chủ từ hoặc túc từ đó trong câu. Vị trí của đại từ phản thân trong câu:
- Đặt ngay sau đại từ mà chúng ta muốn nhấn mạnh:
I myself saw his accident yesterday.
Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua.
- Đặt ngay sau túc từ của động từ:
I painted the house myself.
Chính tôi tự sơn nhà
- Đặt ngay sau danh từ ta muốn nhấn mạnh:
The driver himself drove recklessly
Chính tài xế lái ẩu.
Khi đại từ nhân xưng chủ từ và đại từ nhân xưng túc từ chỉ cùng một đối tượng, thì đại từ nhân xưng ở vị trí túc từ phải là đại từ phản thân.
Ví dụ:
My mother talks to herself
Mẹ tôi tự nói với chính mình
You should look after yourselves.
Các bạn nên tự lo cho chính mình
Phía trên là những kiến thức về đại từ nhân xưng, bạn hãy chăm chỉ học và thực hành thường xuyên. Bạn có thể tham khảo nhiều bài học bổ ích khác trên cách học ngữ pháp tiếng Anh của English4u. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và chúc bạn học tiếng Anh hiệu quả!
Bài viết cùng chuyên mục
- Tìm hiểu về mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính ngữ) 26/09
- Kiến thức ngữ pháp về thức giả định (Subjunctive) 21/09
- Tìm hiểu về mệnh đề danh ngữ trong tiếng Anh (Nominal Clause) 12/09
- Tìm hiểu về tình từ trong tiếng Anh 12/09
- Kiến thức ngữ pháp tiếng Anh về từ hạn định 11/09
- Kiến thức về danh từ trong tiếng Anh bạn cần biết 06/09
- Hướng dẫn phân biệt During và Through 14/08
- Làm thế nào để học giỏi ngữ pháp tiếng Anh? 01/08
- Hướng dẫn cách dùng let, lets, let’s trong tiếng Anh 28/07
- Cách phân biệt Hope và Wish trong tiếng Anh 12/07